Đóng quảng cáo

Khi công nghệ phát triển, một số cái cũ biến mất và những cái mới xuất hiện. Thế là chúng ta đã nói lời tạm biệt với cổng hồng ngoại trên điện thoại di động, Bluetooth trở thành tiêu chuẩn và Apple cho ra mắt AirPlay 2. 

Bluetooth đã được Ericsson tạo ra vào năm 1994. Ban đầu nó là sự thay thế không dây cho giao diện có dây nối tiếp được gọi là RS-232. Nó từng được sử dụng chủ yếu để xử lý các cuộc gọi điện thoại bằng tai nghe không dây, nhưng không phải loại tai nghe mà chúng ta biết ngày nay. Đó chỉ là một chiếc tai nghe thậm chí không thể phát nhạc (trừ khi nó có cấu hình A2DP). Mặt khác, nó là một tiêu chuẩn mở cho giao tiếp không dây kết nối hai hoặc nhiều thiết bị điện tử.

Bluetooth 

Chắc chắn rất thú vị tại sao Bluetooth lại được đặt tên như vậy. Wikipedia tiếng Séc tuyên bố rằng tên Bluetooth có nguồn gốc từ tên tiếng Anh của vua Đan Mạch Harald Bluetooth, người trị vì vào thế kỷ thứ 10. Ở đây chúng tôi đã có Bluetooth ở một số phiên bản, khác nhau về tốc độ truyền dữ liệu. Ví dụ. phiên bản 1.2 được quản lý 1 Mbit/s. Phiên bản 5.0 đã có khả năng 2 Mbit/s. Phạm vi thường được báo cáo là khoảng cách 10 m, hiện tại, phiên bản mới nhất được gắn nhãn Bluetooth 5.3 và được xây dựng lại vào tháng XNUMX năm ngoái.

Chơi trên không 

AirPlay là một bộ giao thức truyền thông không dây độc quyền được phát triển bởi Apple. Nó cho phép truyền phát không chỉ âm thanh mà còn cả video, màn hình thiết bị và ảnh cùng với siêu dữ liệu liên quan giữa các thiết bị. Vì vậy, đây là một lợi thế rõ ràng so với Bluetooth. Công nghệ này được cấp phép đầy đủ nên các nhà sản xuất bên thứ ba có thể sử dụng và sử dụng nó cho các giải pháp của họ. Việc tìm kiếm sự hỗ trợ cho chức năng này trên TV hoặc loa không dây.

Apple AirPlay 2

AirPlay ban đầu được gọi là AirTunes để theo dõi iTunes của Apple. Tuy nhiên, vào năm 2010, Apple đã đổi tên chức năng này thành AirPlay và triển khai nó trong iOS 4. Năm 2018, AirPlay 2 ra mắt cùng với iOS 11.4. So với phiên bản gốc, AirPlay 2 cải thiện khả năng đệm, thêm hỗ trợ truyền âm thanh đến loa âm thanh nổi, cho phép gửi âm thanh đến nhiều thiết bị trong các phòng khác nhau và có thể được điều khiển từ Trung tâm điều khiển, ứng dụng Home hoặc bằng Siri. Một số tính năng trước đây chỉ có sẵn thông qua iTunes trên hệ điều hành macOS hoặc Windows.

Điều quan trọng cần nói là AirPlay hoạt động qua mạng Wi-Fi và không giống như Bluetooth, nó không thể được sử dụng để chia sẻ tệp. Nhờ điều này, AirPlay dẫn đầu về phạm vi. Vì vậy, nó không tập trung vào khoảng cách 10 mét thông thường mà tiếp cận những nơi Wi-Fi tiếp cận.

Vậy Bluetooth hay AirPlay tốt hơn? 

Cả hai công nghệ không dây đều cung cấp khả năng phát nhạc nội bộ, do đó bạn có thể tận hưởng bữa tiệc bất tận mà không cần phải rời khỏi chiếc ghế bành thoải mái của mình, chỉ bằng cách nhấn nút phát trong ứng dụng. Tuy nhiên, cả hai công nghệ này rất khác nhau nên không thể nói rõ công nghệ này hay công nghệ kia tốt hơn. 

Bluetooth rõ ràng là người chiến thắng khi nói đến khả năng tương thích và dễ sử dụng, vì hầu hết mọi thiết bị điện tử tiêu dùng đều có công nghệ này. Tuy nhiên, nếu bạn hài lòng với việc bị mắc kẹt trong hệ sinh thái Apple và chỉ sử dụng các sản phẩm của Apple thì AirPlay là thứ bạn chỉ muốn sử dụng. 

.